Đề xuất Khung năng lực số cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư ban hành Khung năng lực số (Khung năng lực số) cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

Khung năng lực số làm cơ sở để xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực số của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Dự thảo Thông tư đề xuất quy định áp dụng đối với giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (gọi tắt là cơ sở giáo dục); các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo dự thảo, Khung năng lực số làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên; tài liệu học tập, hướng dẫn phát triển năng lực số cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục.
Làm cơ sở để đánh giá năng lực số của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực số của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Bảo đảm tính thống nhất về yêu cầu năng lực số của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; làm cơ sở để đối sánh hoặc tham chiếu giữa các chương trình đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Cấu trúc Khung năng lực số
Cấu trúc Khung năng lực số bao gồm 6 miền năng lực, trong đó có 19 năng lực thành phần, cụ thể như sau:
Miền 1: Tổ chức dạy học trong môi trường số
Miền năng lực này nhấn mạnh việc giáo viên thiết kế, triển khai, tổ chức và quản lý sử dụng công nghệ số trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả, đổi mới phương pháp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, bao gồm:
Dạy và học trong môi trường số: giáo viên thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học, quản lí và đánh giá đa dạng và hiệu quả trong môi trường mạng thông qua hạ tầng công nghệ số nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Hướng dẫn, hỗ trợ học tập: giáo viên sử dụng các giải pháp, công cụ và nền tảng số để hướng dẫn và hỗ trợ người học trong quá trình học tập và tự học.
Cá nhân hóa người học: giáo viên ứng dụng công nghệ để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, năng lực cá nhân người học, điều chỉnh tốc độ hoạt động phù hợp với người học, nhóm người học.
Học tập cộng tác: giáo viên sử dụng các giải pháp, công cụ và nền tảng số để tổ chức hoạt động nhóm, khuyến khích hợp tác, giao tiếp và tương tác giữa người học.
Miền 2: Kiểm tra, đánh giá
Miền năng lực này đề cập đến việc sử dụng công nghệ số trong các hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá trên nền tảng số để tăng cường hiệu quả, sự đa dạng và phù hợp của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong triển khai và quản lý quá trình dạy học, bao gồm:
Phương thức đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ để thiết kế và triển khai các hình thức kiểm tra đánh giá người học theo quá trình và định kì linh hoạt, hiệu quả.
Phân tích kết quả học tập: giáo viên sử dụng các công cụ số để thu thập, phân tích dữ liệu học tập, làm cơ sở theo dõi đưa ra các nhận định về sự tiến bộ của người học, đánh giá xu hướng học tập và phát hiện vấn đề.
Phản hồi và đánh giá cải tiến: giáo viên sử dụng các công cụ số để đưa ra phản hồi kịp thời, điều chỉnh phương pháp dạy học dựa trên kết quả đánh giá, điều chỉnh kế hoạch dạy học.
Miền 3: Trao quyền cho người học
Miền năng lực này tập trung vào việc ứng dụng công nghệ số để thúc đẩy dạy học lấy người học làm trung tâm, tăng cường tính hòa nhập, thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học để giải quyết vấn đề, bao gồm:
Tiếp cận và hòa nhập: giáo viên ứng dụng công nghệ số để thiết kế và đảm bảo môi trường học tập số dễ tiếp cận, công bằng và phù hợp với mọi đối tượng người học, đảm bảo người học có nhu cầu đặc biệt có thể tiếp cận bài giảng.
Giải quyết vấn đề: giáo viên ứng dụng công nghệ số để phát hiện, xử lí các tình huống phát sinh trong dạy học, xử lí các vấn đề kĩ thuật để giải quyết vấn đề trong dạy học và hỗ trợ người học.
Khuyến khích sự tham gia tích cực của người học: giáo viên sử dụng công nghệ số để tạo hứng thú, động lực, thúc đẩy sự tham gia và tương tác của người học trong môi trường số.
Miền 4: Kỹ năng công nghệ số
Miền năng lực này nhấn mạnh vai trò của giáo viên trong việc cập nhật, ứng dụng thành thạo và phát triển năng lực số một cách sáng tạo, có trách nhiệm và an toàn, phù hợp với quy định hiện hành, bao gồm:
Kĩ năng thông tin và dữ liệu: giáo viên có khả năng tìm kiếm, sàng lọc và phân loại, đánh giá và quản lí sử dụng thông tin, dữ liệu hiệu quả, có đạo đức trong quá trình dạy học; biết cách hướng dẫn người học tìm kiếm, đánh giá độ tin cậy, chính xác của thông tin và trích dẫn nguồn hợp lệ.
Sáng tạo nội dung số: giáo viên có khả năng tạo mới, chỉnh sửa và tích hợp các định dạng học liệu số phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá.
An toàn: giáo viên thể hiện sự hiểu biết và khả năng áp dụng các nguyên tắc bảo mật, an toàn thông tin trong môi trường số, bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân của người học, bản thân và đồng nghiệp, phòng tránh rủi ro trực tuyến.
Miền 5: Phát triển chuyên môn
Miền năng lực này đề cập đến việc giáo viên sử dụng công nghệ số để giao tiếp, cộng tác với đồng nghiệp, phụ huynh, người học và các bên liên quan khác; để tự phát triển chuyên môn liên tục và đóng góp vào sự phát triển của tổ chức, bao gồm:
Giao tiếp trong tổ chức: giáo viên sử dụng giải pháp, công cụ và nền tảng số để giao tiếp, trao đổi thông tin trong nhà trường và cha mẹ người học.
Hợp tác phát triển chuyên môn: giáo viên có khả năng tham gia các cộng đồng chuyên môn trực tuyến, khóa học trực tuyến, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ đồng nghiệp thông qua nền tảng công nghệ số.
Phát triển, sử dụng, chia sẻ và quản lí học liệu số: giáo viên ứng dụng công nghệ số để xây dựng, lưu trữ, chia sẻ và quản lí tài nguyên học liệu số một cách hệ thống, hiệu quả.
Miền 6: Trí tuệ nhân tạo (AI)
Miền năng lực này đề cập đến việc giáo viên ứng dụng, tích hợp AI một cách có hiệu quả và có đạo đức vào công việc giảng dạy, hỗ trợ học tập và phát triển chuyên môn, bao gồm:
Tư duy lấy con người làm trung tâm: giáo viên xác định các giá trị và thái độ đối với sự tương tác giữa con người và AI; ứng dụng AI để hỗ trợ, tăng cường khả năng dạy học nhưng vẫn đảm bảo vai trò trung tâm của con người.
Đạo đức AI: giáo viên thể hiện sự hiểu biết và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức khi sử dụng AI như tính minh bạch, công bằng, tôn trọng quyền riêng tư, giải thích rõ ràng cho người học về cách sử dụng AI.
Sư phạm AI: giáo viên có khả năng tích hợp AI vào phương pháp sư phạm một cách có chủ đích và hiệu quả để hỗ trợ việc thiết kế dạy học, hỗ trợ học tập, kiểm tra đánh giá và giao tiếp xã hội.
AI cho phát triển chuyên môn: giáo viên có khả năng ứng dụng AI để tự động hóa công việc, cập nhật tài liệu và xu hướng giáo dục, nâng cao năng lực chuyên môn và thúc đẩy học tập suốt đời.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến đối với dự thảo này trên Cổng TTĐT của Bộ.
