Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12
Thông cáo báo chí của VPCP về chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2022.
Thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam vừa ký Nghị định số 107/2022/NĐ-CP ngày 28/12/2022 về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.
Nghị định nêu rõ: ERPA là Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ, được ký ngày 22/10/2020 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD); Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế chuyển giao lại cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khoảng 95% lượng giảm phát thải ký kết và lượng bổ sung (nếu có) để sử dụng cho Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển quyền sở hữu lượng giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác cacbon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA (gồm lượng giảm phát thải ký kết 10,3 triệu tấn CO2 và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 (nếu có)).
Theo nguyên tắc, việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải được xác định theo thỏa thuận trong ERPA. Kết quả giảm phát thải đã được chuyển nhượng theo ERPA thì không được chuyển nhượng cho đối tác khác.
Nguồn thu từ ERPA là nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đối với loại hình dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cacbon của rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất ròng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh theo quy định của Luật Lâm nghiệp được chi trả theo quy định tại Nghị định này.
Mức hỗ trợ phát triển sinh kế là 50 triệu đồng/cộng đồng dân cư/năm
Về định mức chi, Nghị định quy định đối với khoán bảo vệ rừng thì mức khoán tối thiểu bằng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tối đa không lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng theo đối tượng nhận khoán trên cùng địa bàn cấp tỉnh. Mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế, định mức hỗ trợ là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm.
Nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định pháp luật về thuế có liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng
Nghị định rêu rõ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt Chính phủ Việt Nam và các chủ rừng là đại diện chủ sở hữu, quản lý và sử dụng kết quả giảm phát thải từ rừng tự nhiên tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian thực hiện ERPA.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính cho Quỹ Đối tác cacbon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA.
Ngoài lượng giảm phát thải đã ký kết theo ERPA, trường hợp Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế có nhu cầu mua thêm lượng giảm phát thải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án chuyển nhượng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính được tạo ra do các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng từ năm 2018 đến năm 2024, thực hiện chuyển nhượng đến ngày 31/12/2025.
Đối tượng hưởng lợi từ ERPA
Đối tượng hưởng lợi từ ERPA gồm:
1- Chủ rừng theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp được giao quản lý rừng tự nhiên.
2- Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật.
3- Cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã có Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng với chủ rừng là tổ chức.
4- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
5- Các đối tượng khác có hoạt động liên quan đến giảm phát thải và hấp thụ khí nhà kính từ rừng tại địa bàn 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức mới của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh vừa ký Nghị định 108/2022/NĐ-CP ngày 28/12/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tư vấn về chính sách phát triển trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo nhân lực có trình độ cao về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Social Sciences, viết tắt là VASS.
Về chiến lược, chương trình, kế hoạch, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tham gia thẩm định khoa học các đề án, dự án quan trọng trong lĩnh vực khoa học xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam còn có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học xã hội:
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hóa, văn minh nhân loại; những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; những khía cạnh khoa học xã hội của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến sự phát triển toàn cầu, khu vực và Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có 38 đơn vị gồm:
1- Ban Tổ chức - Cán bộ.
2- Ban Kế hoạch - Tài chính.
3- Ban Quản lý Khoa học.
4- Ban Hợp tác quốc tế.
5- Văn phòng.
6- Viện Triết học.
7- Viện Nhà nước và Pháp luật.
8- Viện Kinh tế Việt Nam.
9- Viện Xã hội học.
10- Viện Nghiên cứu Văn hóa.
11- Viện Nghiên cứu Con người.
12- Viện Tâm lý học.
13- Viện Sử học.
14- Viện Văn học.
15- Viện Ngôn ngữ học.
16- Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
17- Viện Dân tộc học.
18- Viện Khảo cổ học.
19- Viện Nghiên cứu Tôn giáo.
20- Viện Địa lý nhân văn.
21- Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới.
22- Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
23- Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.
24- Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên.
25- Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng.
26- Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
27- Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
28- Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.
29- Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.
30- Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi.
31- Viện Nghiên cứu Châu Âu.
32- Viện Nghiên cứu Châu Mỹ.
33- Viện Thông tin Khoa học xã hội.
34- Trung tâm ứng dụng Công nghệ thông tin.
35- Học viện Khoa học xã hội.
36- Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
37- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
38- Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Các đơn vị quy định từ (1) đến (5) nêu trên là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 10 phòng.
Các đơn vị quy định từ (6) đến (34) nêu trên là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Các đơn vị quy định từ (35) đến (38) nêu trên là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của các đơn vị trực thuộc.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; có trách nhiệm giúp Chủ tịch Viện chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Về Điều khoản chuyển tiếp, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm bảo đảm theo đúng quy định, cụ thể như sau:
Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Kinh tế Việt Nam hoạt động đến hết năm 2023, sau đó thực hiện sáp nhập Trung tâm Phân tích và Dự báo vào Viện Kinh tế Việt Nam theo quy định tại (8) nêu trên.
Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông hoạt động đến hết năm 2023, sau đó thực hiện hợp nhất thành Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi theo quy định tại (30) nêu trên.
Viện Nghiên cứu Kinh thành, Viện Khảo cổ học hoạt động đến hết năm 2024, sau đó thực hiện sáp nhập Viện Nghiên cứu Kinh thành vào Viện Khảo cổ học theo quy định tại (18) nêu trên.
Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Ngôn ngữ học hoạt động đến hết năm 2024, sau đó thực hiện sáp nhập Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam vào Viện Ngôn ngữ học theo quy định tại (15) nêu trên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2023 thay thế Nghị định số 99/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Việt Nam đăng cai Đại hội Thể thao học sinh Đông Nam Á lần thứ 13
Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam vừa ký Quyết định 1640/QĐ-TTg ngày 28/12/2022 đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao học sinh Đông Nam Á lần thứ 13 năm 2023 tại Việt Nam (Đại hội).
Theo đó, sẽ có 11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao học sinh Đông Nam Á lần thứ 13.
Số môn thể thao tổ chức thi đấu không quá 06 môn; do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xem xét, quyết định cụ thể; bảo đảm phù hợp với lứa tuổi, điều kiện thực tiễn của thể thao học đường.
Thời gian Dự kiến Đại hội trong tháng 8 năm 2023. Thời gian cụ thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xem xét, quyết định.
Thành phố Đà Nẵng là địa phương đăng cai Đại hội này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng thành phố Đà Nẵng phối hợp với các cơ quan liên quan xác định các địa điểm tập luyện, thi đấu cụ thể, bảo đảm phù hợp, thuận lợi, hiệu quả.
Thành lập Ban Chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức Đại hội
Thành lập Ban Chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức Đại hội (Ban Chỉ đạo) gồm đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về thể dục, thể thao, đơn vị chuyên môn phụ trách lĩnh vực giáo dục thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo) và lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là Trưởng Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo; quyết định thành lập Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn của Ban Tổ chức Đại hội; phối hợp với thành phố Đà Nẵng thành lập Ban Tổ chức Đại hội tại thành phố Đà Nẵng.
Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị và tổ chức Đại hội.
Xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể chuẩn bị và tổ chức Đại hội, trong đó có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu; nhân lực và lực lượng vận động viên của Đoàn Thể thao học sinh Việt Nam; kinh phí và vận động tài trợ; lễ khai mạc, lễ bế mạc; bảo đảm an ninh trật tự; phòng, chống dịch bệnh và các nội dung, hoạt động cần thiết khác liên quan.
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu ngành giao thông vận tải
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam vừa ký Quyết định số 1639/QĐ-TTg ngày 28/12/2022 ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu ngành giao thông vận tải.
Theo đó, Danh mục dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu ngành giao thông vận tải gồm:
1- Xử lý, truyền phát thông tin an ninh hàng hải.
2- Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về giao thông vận tải.
3- Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4- Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản: Vận hành khai thác bến phà đường bộ.
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn triển khai việc thực hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trên; căn cứ tình hình thực tế thực hiện từng giai đoạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu cho phù hợp để làm cơ sở triển khai cung cấp các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trên quyết định hoặc ủy quyền cho cơ quan trực thuộc lựa chọn đơn vị để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
Đồng thời, rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu và phù hợp với mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; bảo đảm đủ ngân sách để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành./.
Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ