Kinh tế tuần hoàn và năng lượng sạch là trụ cột trong kế hoạch xanh hóa tại Nghệ An
Với mục tiêu phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kinh tế tuần hoàn, tỉnh Nghệ An đang tích cực hiện thực hóa kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2021–2030 nhằm tiến tới một nền kinh tế trung hòa carbon, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu...
Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030 của tỉnh Nghệ An là bước triển khai cụ thể nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, kế hoạch đặt mục tiêu xanh hóa các lĩnh vực then chốt như sản xuất, tiêu dùng, lối sống và môi trường đô thị, gắn với cải cách mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Giảm phát thải, xanh hoá mô hình tăng trưởng
Một trong những mục tiêu trọng tâm của kế hoạch là đến năm 2030, cường độ phát thải khí nhà kính trên GRDP toàn tỉnh Nghệ An giảm từ 9 – 18,4% so với mức năm 2018. Đồng thời, tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GRDP bình quân giai đoạn 2021 – 2030 giảm từ 1,0 – 1,5%/năm; tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung cấp năng lượng sơ cấp đạt 15 – 20%; và kinh tế số đóng góp 30% GRDP.
Tỉnh cũng đặt mục tiêu xanh hóa sản xuất thông qua tái cấu trúc ngành kinh tế, khuyến khích đổi mới công nghệ, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển kết cấu hạ tầng bền vững.
Trong nông nghiệp, ít nhất 30% diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm nước; 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh có hệ thống xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
Kế hoạch hành động đặt mục tiêu xây dựng nếp sống xanh, gắn với văn hóa truyền thống và nâng cao chất lượng sống của người dân. Đến năm 2030, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 99%, ở nông thôn đạt 80%; 95% lượng chất thải được xử lý đạt chuẩn; lượng chất thải rắn đô thị xử lý bằng chôn lấp trực tiếp giảm còn 30%.
Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 50% tại đô thị loại II trở lên và 20% tại các loại đô thị còn lại. Tỷ lệ phương tiện giao thông công cộng đạt từ 3–6%.
Cùng với đó, tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 58%. HDI đạt trên 0,75; đô thị hóa đạt 40–45%; 100% người dân đô thị loại V trở lên có nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung; 60% dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn.
Nông nghiệp tuần hoàn ở Tập đoàn TH, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Phát triển ngành kinh tế xanh, tăng trưởng ba trụ cột
UBND tỉnh Nghệ An đề ra 11 nhóm giải pháp trọng tâm gắn với từng ngành, từng lĩnh vực. Trong đó, đáng chú ý là phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong công nghiệp, tiết kiệm tài nguyên, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và dịch vụ. Mục tiêu là tận dụng tài nguyên đã qua sử dụng, giảm thiểu khí thải và chi phí xử lý.
Tỉnh Nghệ An khuyến khích phát triển nguồn năng lượng tái tạo phù hợp tiềm năng địa phương. Theo đó, đến năm 2030, tỷ lệ tiết kiệm năng lượng so với kịch bản thông thường đạt khoảng 7%, đến năm 2045 là 14%.
Du lịch cũng được định hướng phát triển theo mô hình xanh, với các sản phẩm sinh thái, cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn và các cơ sở lưu trú thân thiện môi trường.
Du khách tham gia nhảy sạp tại điểm du lịch cộng đồng bản Khe Rạn, huyện Con Cuông, tinh Nghệ An
Tỉnh tiếp tục triển khai Đề án phát triển chăn nuôi đến năm 2030, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang trang trại hiện đại, gắn với bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ cao và đảm bảo an toàn sinh học.
Trong lâm nghiệp, Nghệ An định hướng trồng rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp. Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp phấn đấu đạt bình quân 5,5 – 6%/năm.
UBND tỉnh Nghệ An giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì triển khai kế hoạch tăng trưởng xanh. Sở có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương tổ chức thực hiện, xây dựng chương trình, dự án cụ thể, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, 5 năm; xây dựng chỉ tiêu phù hợp với đặc thù từng ngành và địa phương. Việc triển khai kế hoạch cũng gắn liền với việc nâng cao năng lực, cải thiện khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh.



