Một số chính sách mới quan trọng chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7
Ngày 01/7/2021 là thời điểm nhiều chính sách pháp luật quan trọng có hiệu lực. Các chính sách sẽ tác động mạnh đến nhiều đối tượng xã hội như: Sách Luật Cư trú 2020; những chính sách mới về BHYT; mức trợ cấp xã hội hàng tháng; làm căn cước công dân gắn chip trước và sau 01/7/2021 có nhiều điểm khác biệt; thu phí cảng biển từ ngày 1/7.
Ngày 01/7/2021 là thời điểm nhiều chính sách pháp luật quan trọng có hiệu lực.
1. Sách Luật Cư trú 2020 có điểm gì đáng lưu ý?
Luật Cư trú đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2021. Dưới đây là tổng hợp những điểm mới, đáng chú ý của Luật này mà người dân cần biết.
Vào năm 2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ hết hiệu lực
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2021, ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Đặc biệt, nếu thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú “giấy” sẽ không còn được sử dụng nữa.
Khi nào sổ hộ khẩu bị thu hồi?
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Trong đó, các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú được quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 gồm:
- Thay đổi chủ hộ.
- Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư
Từ ngày 1/7/2021, việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.
Bỏ nhiều nhóm thủ tục hành chính liên quan đến sổ hộ khẩu
Theo Luật Cư trú, từ ngày 1/7/2021 không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nên hàng loạt những thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn được đề cập đến trong Luật này. Cụ thể:
- Tách sổ hộ khẩu: Thay vào đó sẽ cập nhật, điều chỉnh thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin này.
- Điều chỉnh thay đổi thông tin về cư trú: Rà soát, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú… khi đủ điều kiện thì làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú…
Không còn điều kiện riêng khi nhập khẩu Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
Công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì không còn bị phân biệt về điều kiện mà được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc như quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
- Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình…
Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người mới được đăng ký thường trú
Đây là phương án được số đông đại biểu Quốc hội đồng ý về việc đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 8 m2 sàn/người. Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ.
Đi khỏi nơi thường trú 12 tháng phải khai báo tạm vắng
Khi đi khỏi xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên mà không phải bị can, bị cáo đi khỏi nơi cư trú 01 ngày trở lên, người đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi khỏi huyện từ 03 tháng liên tục trở lên… và chưa đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc không phải xuất cảnh ra nước ngoài thì phải khai báo tạm vắng.
Bán nhà có thể bị xóa đăng ký thường trú
Điểm g khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú nêu rõ: Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, chọ mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này.
Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú
Quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.
2. Những chính sách mới về BHYT
Chính sách BHYT với thân nhân của thương binh, bệnh binh:
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi người có công với cách mạng. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.
Theo Pháp lệnh, không chỉ thương binh, bệnh binh cũng được hưởng chính sách ưu đãi về BHYT, mà thân nhân của họ cũng được hưởng chính sách này.
Cụ thể:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
- Người phục vụ thương binh, người người hưởng chính sách như thương binh, người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.
Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT:
Luật Cư trú 202 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2021, theo đó, sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT tại Luật Bảo hiểm y tế 2008.
Cụ thể, từ ngày 01/7/2021 thì:
Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung):
Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.
Cụ thể, theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đây đủ, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu cho họ như quy định trước đây tại Điều 18 Luật Cư trú 2006.
Thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí
Kể từ ngày 01/7/2021, Nghị định 20/2021/NĐ-CP bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, do đó cũng sẽ có thêm nhiều đối tượng dược cấp thẻ BHYT miễn phí, bao gồm:
- Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (Không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất:
Bộ Y tế ban hành Thông tư 04/2021/TT-BYT hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất và có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Theo đó, Thông tư 04/2021 quy định về xác định quỹ định suất; giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất; chỉ số giám sát thực hiện định suất.
Thông tư 04/2021 không áp dụng đối với cơ sở khám chữa bệnh mới ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT trong năm trước liền kề.
Quy định mới về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh công lập
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 05/2021/TT-BYT. Thông tư này quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh công lập, bao gồm: Dân chủ trong nội bộ đơn vị, dân chủ với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh và trách nhiệm thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.
Thông tư này áp dụng đối với viên chức, người lao động, các cá nhân có liên quan và người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thông tư này không áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Tăng mức trợ cấp xã hội hàng tháng
Trước đây, các đối tượng và mức chuẩn trợ cấp xã hội được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 20/2021, mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ để xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
Trước ngày 01/7/2021 - ngày Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực, mức chuẩn trợ giúp xã hội được áp dụng là 270.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021 trở đi, mức này đã tăng lên 360.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021.
Đồng thời, đây chỉ là mức chuẩn - mức thấp nhất để cơ quan có thẩm quyền căn cứ trợ giúp xã hội. Đặc biệt, mức chuẩn điều chỉnh được áp dụng tại từng địa bàn, từng địa phương sẽ không thấp hơn mức 360.000 đồng/tháng này.
Ngoài ra, tùy vào khả năng cân đối của ngân sách, giá tiêu dùng và tình hình đời sống của các đối tượng được bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn này cho phù hợp.
4. Nhiều điểm khác biệt trước và sau 01/7/2021 khi làm CCCD gắn chip
Cụ thể như sau:
- Lệ phí sau 01/7 tăng gấp đôi.
- Sau 01/7 không được làm CCCD ngoài giờ, các điểm lưu động.
- Dự kiến, sau 01/7/2021, người dân được làm CCCD tại nơi thuận lợi.
- Sau 01/7/2021, các điểm làm CCCD “bớt” quá tải.
Sau 01/7/2021, khi gần một nửa dân số đã được cấp thẻ, các điểm làm CCCD sẽ bớt đông. Những người sợ cảnh chen chúc làm thẻ có thể lựa chọn xin cấp CCCD sau ngày này. Như vậy, làm thẻ CCCD trước hay sau 01/7/2021 đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Người dân cần cân nhắc sự phù hợp, nhu cầu của bản thân để lựa chọn thời gian làm cho phù hợp.
Làm căn cước công dân sau 1/7 có nhiều điểm khác biệt.
5. Địa phương đầu tiên thu phí cảng biển
Nhằm tạo thêm nguồn thu để đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng cảng biển, góp phần giảm ùn tắc giao thông, rút ngắn thời gian vận chuyển cũng như thúc đẩy lưu thông hàng hóa cho doanh nghiệp, kể từ ngày 1/7, TP Hồ Chí Minh sẽ chính thức thu phí hạ tầng cảng biển. Đây là địa phương đầu tiên ở khu vực phía nam thu phí hạ tầng cảng biển với cam kết đơn vị thu sử dụng nguồn thu phí minh bạch, có hiệu quả, tiết kiệm, tối ưu hóa để đầu tư…
Đối tượng nộp phí là tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan, hàng quá cảnh sử dụng công trình kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển TP Hồ Chí Minh; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu sử dụng công trình kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển TP Hồ Chí Minh (bao gồm tổ chức, cá nhân mở tờ khai hải quan tại thành phố và ngoài thành phố).
Mức phí thấp nhất là 15.000 đồng/ tấn và cao nhất 4,4 triệu đồng/công-ten-nơ 40 feet.
Trọng Nguyễn (T/h)