Công bố 10 gương mặt nhà khoa học trẻ đạt giải Quả Cầu Vàng năm 2024
10 tài năng trẻ nhận Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2024 đều có thành tích xuất sắc, là những gương mặt tiêu biểu nhất trong 69 hồ sơ được gửi về ban tổ chức.
10 nhà khoa học trẻ đoạt giải Quả Cầu Vàng năm 2024. (Ảnh: BTC)
Lĩnh vực Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa có 3 cá nhân, Công nghệ y dược có 1 cá nhân, Công nghệ sinh học 1 cá nhân, Công nghệ môi trường 2 cá nhân và Công nghệ vật liệu mới 3 cá nhân.
10 tài năng trẻ nhận Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2024 đều có thành tích xuất sắc; có bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, là tác giả, đồng tác giả nhiều công bố quốc tế chất lượng cao thuộc danh mục Q1, đạt nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế.
Mỗi cá nhân đạt Giải thưởng được nhận Huy hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Cúp Quả Cầu Vàng, Giấy chứng nhận đạt Giải thưởng và phần thưởng tiền mặt 20 triệu đồng.
Giải thưởng Quả Cầu Vàng là giải thưởng thường niên do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ. Giải thưởng nhằm phát hiện, tôn vinh tài năng trẻ Việt Nam (không quá 35 tuổi tính đến năm xét trao giải) đang học tập, nghiên cứu và làm việc ở trong hoặc ngoài nước có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy phong trào học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và phát triển đội ngũ nhân tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Mỗi năm có tối đa 10 cá nhân được nhận Giải thưởng thuộc 5 lĩnh vực: Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa; Công nghệ y – dược; Công nghệ sinh học; Công nghệ môi trường và Công nghệ vật liệu mới.
Danh sách 10 cá nhân đoạt giải Quả Cầu Vàng năm 2024 cụ thể như sau:
TT |
Họ và Tên |
Năm sinh |
Chức vụ/ chức danh, đơn vị công tác |
I |
Lĩnh vực Công nghệ thông tin |
chuyển đổi |
số và tự động hoá (3 cá nhân) |
1. |
Tiến sỹ Ngô Khắc Hoàng |
1992 |
Giáo sư trợ lý, Đại học Linköping, Thụy Điển. |
2. |
Tiến sỹ Nguyễn Văn Sơn |
1993 |
Giảng viên Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. |
3. |
Tiến sỹ Lê Kim Hùng |
1990 |
Trưởng Bộ môn Truyền thông, Khoa Mạng máy tính và Truyền thông, Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. |
II |
Lĩnh vực Công nghệ y - dược |
(1 cá nhân) |
|
4. |
Tiến sỹ Nguyễn Phước Vinh |
1994 |
Trưởng phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Phó Trưởng khoa Khoa Dược, Trường Đại học Khoa học sức khỏe, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. |
III |
Lĩnh vực Công nghệ sinh |
học (1 cá |
Nhân) |
5. |
Tiến sỹ Lê Bá Vinh |
1993 |
Nghiên cứu viên Trường Dược, Đại học Korea, Hàn Quốc. |
IV |
Lĩnh vực Công nghệ môi |
trường (2 |
cá nhân) |
6. |
Tiến sỹ Võ Trường Giang |
1991 |
Nghiên cứu viên, Viện Bền vững về hóa học, năng lượng và môi trường, Cơ quan Nghiên cứu, Khoa học và Công nghệ Singapore. |
7. |
Tiến sỹ Trương Hải Bằng |
1990 |
Nghiên cứu viên, Viện Tiên tiến Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Văn Lang. |
V |
Lĩnh vực Công nghệ vật |
liệu mới |
(2 cá nhân) |
8. |
Tiến sỹ Phạm Thanh Tuấn Anh |
1992 |
Phó Trưởng phòng Phòng thí nghiệm Vật liệu Kỹ thuật cao, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. |
9. |
Tiến sỹ Nguyễn Viết Hương |
1990 |
Phó trưởng khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Trường Đại học Phenikaa. |
10. |
Tiến sỹ Trần Ngọc Quang |
1990 |
Nghiên cứu viên Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Cấu trúc Nano và Phân tử, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh |