Dùng chế độ Safe Mode để sửa PC chạy Windows
08:00, 15/06/2013
Trên những máy tính Windows bị nhiễm malware hay bất ổn vì các trình điều khiển (driver) “dính” lỗi, chế độ Safe Mode có thể là cách duy nhất để khởi động máy tính.
Chế độ Safe Mode khởi động máy tính mà không nạp bất kỳ driver/phần mềm của bên thứ ba nào, vì vậy đó là cách tuyệt vời để loại bỏ phần mềm gây ra vấn đề.
Khi nào Safe Mode có thể giúp bạn?
Khi Windows khởi động, nó thường khởi chạy những chương trình startup (ứng dụng khởi động cùng Windows) và nạp các driver phần cứng mà bạn đã cài đặt. Nếu máy tính của bạn bị nhiễm malware hoặc có driver phần cứng không ổn định gây ra màn hình màu xanh, chế độ Safe Mode có thể giúp bạn khắc phục nó.
Trong chế độ Safe Mode, Windows sử dụng độ phân giải màn hình rất thấp, không khởi tạo nhiều hỗ trợ phần cứng, không nạp các chương trình startup của bên thứ ba. Điều này cho phép bạn khắc phục sự cố Windows mà không “dính” các vấn đề driver phần cứng hay lỗi phần mềm của bên thứ ba.
Nếu có vấn đề với máy tính và dường như bạn không thể sửa nó - hoặc nếu máy tính không ổn định, tiếp tục bị treo hay màn hình xanh, bạn nên khởi động nó vào chế độ Safe Mode để sửa chữa.
Khởi động vào chế độ Safe Mode
Máy tính Windows của bạn sẽ tự động khởi động vào chế độ Safe Mode nếu nó liên tục gặp sự cố khi khởi động. Tuy nhiên, bạn cũng có thể khởi động vào chế độ Safe Mode bằng tay:
- Windows 7 trở về trước: Nhấn phím F8 khi máy tính đang khởi động, sau đó chọn chế độ Safe Mode trong menu hiện ra.
- Windows 8: Giữ phím Shift và nhấn F8 để truy cập màn hình phục hồi, sau đó khởi động lại vào menu Windows Startup Settings. Bạn cũng có thể giữ phím Shift và nhấp vào tùy chọn Restart trong Windows để truy cập màn hình này.
Sửa PC trong chế độ Safe Mode
Một khi đã ở trong chế độ Safe Mode, bạn có thể thực hiện các nhiệm vụ bảo trì hệ thống để sửa chữa máy tính của mình:
- Quét malware: Sử dụng ứng dụng chống virus để quét, loại bỏ malware trong chế độ Safe Mode. Không thể loại bỏ malware trong chế độ bình thường - vì nó đang chạy ở chế độ nền và cản trở trình chống virus – nhưng có thể loại bỏ trong chế độ Safe Mode. Nếu bạn chưa cài đặt trình chống virus, hãy tải về và cài đặt một trình trong chế độ Safe Mode.
- Chạy System Restore: Nếu gần đây máy tính của bạn vẫn làm việc tốt nhưng hiện giờ không ổn định, bạn có thể sử dụng System Restore để khôi phục lại trạng thái hệ thống của mình về trước đó. Giả sử máy tính không ổn định và bị treo, nó có thể chạy System Restore mà không treo từ chế độ Safe Mode.
- Gỡ bỏ phần mềm mới cài đặt: Nếu vừa mới cài đặt phần mềm (chẳng hạn driver phần cứng hoặc chương trình có bao gồm driver) và nó khiến máy tính bị màn hình màu xanh, bạn có thể gỡ cài đặt phần mềm đó từ Control Panel. Hy vọng sau đó máy tính của bạn sẽ khởi động bình thường.
- Cập nhật các driver phần cứng: Giả sử các driver phần cứng đang gây ra sự mất ổn định hệ thống, có thể bạn sẽ muốn tải về và cài đặt các driver cập nhật từ website của nhà sản xuất. Vì máy tính không ổn định nên bạn sẽ phải làm điều này trong chế độ Safe Mode.
Nếu máy tính thường không ổn định nhưng hoạt động tốt trong chế độ Safe Mode, có khả năng có vấn đề phần mềm khiến máy tính của bạn treo. Tuy nhiên, nếu máy tính tiếp tục treo trong chế độ Safe Mode, đó thường là dấu hiệu cho thấy có vấn đề phần cứng với máy tính của bạn.
Ngoài chế độ Safe Mode: cài đặt lại Windows
Khi gặp nhiều vấn đề với máy tính, phải bỏ ra hàng giờ để sửa thì sẽ nhanh hơn nhiều nếu bạn cài đặt lại Windows và bắt đầu lại với một hệ thống mới.
Tất nhiên, cài đặt lại Windows sẽ làm bạn mất các tập tin cá nhân của mình, vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn đã có một bản sao lưu. Trên Windows 8, Refreshing your PC sẽ lưu giữ các tập tin cá nhân này khi thay thế phần mềm hệ thống.
Nếu máy tính tiếp tục không ổn định sau khi cài đặt lại Windows, phần cứng máy tính của bạn có thể bị lỗi. Cài đặt lại Windows sẽ loại trừ bất kỳ vấn đề phần mềm nào, trừ khi có một driver phần cứng bị lỗi và cần được cập nhật
Bạch Nam Anh