Thuê bao băng rộng toàn cầu tăng trưởng 45%
05:00, 09/06/2013
Ericsson đã công bố những số liệu mới nhất đối với các lĩnh vực cơ bản trong ngành viễn thông di động. Báo cáo kế tiếp sẽ công bố vào quý 4/2013.
Smartphone chiếm 50% tổng số lượng điện thoại di động toàn cầu
Trong quý 1/2013, tổng lượng smartphones chiếm trên 50% tổng số điện thoại di động bán ra trên thị trường, trong khi năm 2012, tỉ lệ này là 40%. Tổng slượng thuê bao di động tòan cầu tăng khoảng 8% trong đó khoảng 60 triệu thuê bao WCDMA/HSPA, gần 30 triệu thuê bao GSM/EDGE, và gần 20 triệu thuê bao LTE mới. Trong giai đoạn này, số thuê bao băng rộng di động cũng tăng mức 45%, đạt con số 1,7 tỉ thuê bao toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của lưu lượng video là 60%. Năm 2012, tổng số thuê bao smartphone đã lên tới 1,2 tỉ và dự kiến sẽ là 4,5 tỉ vào cuối năm 2018. Cũng trong năm 2018, LTE sẽ được cung cấp cho 60% dân số toàn cầu. Theo thống kê từ một số mạng di động, người dùng smartphone dành thời gian trên mạng xã hội trung bình là 85 phút một ngày, nhiều hơn so với những ứng dụng khác trên di động. Lưu lượng dữ liệu tăng gấp đôi trong quãng thời gian quý 1/2012 và quý 1/2013 và dự kiến tăng gấp 12 lần vào năm 2018.
Theo thống kê từ một số mạng trên thế giới, trung bình mỗi thuê bao sử dụng 2,6GB cho video. Những thuê bao đã đăng ký dịch vụ âm nhạc và video streaming sẽ dùng trung bình hơn 2GB lưu lượng dữ liệu một tháng. Mức sử dụng này gấp bốn lần so những người dùng smartphone chỉ sử dụng các dịch vụ thông thường.
Tính tới quý 1 năm 2013, lượng thuê bao di động đã chiếm 90% dân số với con số lên tới 6,4 tỉ thuê bao. Nếu tính đến việc nhiều người có vài SIM, số thuê bao sẽ là 4,5 tỉ.
Tuy LTE mới ở giai đoạn đầu nhưng đã đạt được tốc độ downlink cao nhất khoảng 100Mbps. Tốc độ mà người dùng có được thường bị hạn chế bởi cấu hình của thiết bị. Tính tới thời điểm này, LTE đã được triển khai thương mại tại 156 nhà mạng thuộc 67 quốc gia.
Hiệu năng của mạng đóng vai trò quan trọng
Một chỉ số mới được sử dụng để đánh giá năng lực mạng viễn thông, đó chính là “App coverage”, chỉ khả năng phủ sóng để người dùng có thể chạy ứng dụng ở chất lượng chấp nhận được. Lướt web, email và tin nhắn cần tốc độ 100 Kbps. 1Mbps là tốc độ cần thiết để chạy ứng dụng thoại, video streaming và mạng xã hội. Số liệu của Speedtest vào tháng 3/2013 cho thấy đa số người dùng smartphone sẽ được cung cấp vùng phủ tốt để sử dụng thoại, lướt web, nhắn tin, email. Tuy nhiên với các ứng dụng như streaming, video thời gian thực thì cần phải có năng lực mạng tốt hơn.

Trong ngành viễn thông cũng đã áp dụng Net Promoter Score (NPS), chỉ số mà nhiều ngành công nghiệp khác sử dụng để đo mức độ gắn bó của người dùng với một thương hiệu. Qua khảo sát với 9.040 người sử dụng smartphones ở Brazil, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Thụy Điển, Nga và Indonesia ở độ tuổi 18-69, đại diện cho khoảng 350 triệu người dùng smartphone toàn cầu, nhân tố chi phối nhiều nhất tới sự trung thành của khách hàng đối với một mạng di động chính là hiệu năng của mạng di động, tức vùng phủ, dung lượng và chất lượng. Nếu đầu tư vào hiệu năng của mạng thì sẽ đạt hiệu quả gấp 4 lần so với các chương trình ưu đãi cho khách hàng trung thành, và gấp hai lần so với việc đầu tư nâng cao dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Mai Anh