Bộ TT&TT: Ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BTTTT về kết nối viễn thông

00:00, 29/03/2015

(Telecom&IT) - Mới đây, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BTTTT vào ngày 24/03/2015 về kết nối viễn thông (sau đây gọi là Thông...

1. Hiệu lực thi hành: Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2015 và thay thế cho Quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 3/9/1998 của Tổng cục Bưu điện ban hành quy định tạm thời việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Quyết định số 12/2006/QĐ-BBCVT ngày 26/4/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.
 
2. Sự cần thiết, mục đích ban hành: Thông tư được ban hành nhằm khắc phục những bất cập trong các văn bản trước để phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam; với thông lệ quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật; và phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh; tạo điều kiện hoạt động công bằng, minh bạch cho các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia thị trường, trong việc kết nối với các mạng viễn thông công cộng; góp phần bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững.

3. Nội dung chủ yếu của Thông tư: Thông tư bao gồm 6 chương, 23 Điều và 6 Phụ lục,trong đó Chương I đưa ra những quy định chung của Thông tư; Chương II: Quy định kinh tế, kỹ thuật về kết nối; Chương III: Đàm phán, ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối; Chương IV: Chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối; Chương V: Giải quyết tranh chấp trong kết nối; Chương VI quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư. 6 Phụ lục của Thông tư gồm: Phụ lục 1: Chỉ tiêu xác định nghẽn kết nối; Phụ lục 2: Chỉ tiêu xác định mức độ sử dụng hiệu quả kết nối; Phụ lục 3: Phương pháp tính tổng dung lượng kết nối;  Phụ lục 4: Mẫu Đơn đề nghị đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu; Phụ lục 5: Mẫu Báo cáo định kỳ về việc cung cấp dung lượng kết nối; Phụ lục 6: Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp trong kết nối. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan tới hoạt động kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.

1. Hiệu lực thi hành: Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2015 và thay thế cho Quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 3/9/1998 của Tổng cục Bưu điện ban hành quy định tạm thời việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Quyết định số 12/2006/QĐ-BBCVT ngày 26/4/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.
 
2. Sự cần thiết, mục đích ban hành: Thông tư được ban hành nhằm khắc phục những bất cập trong các văn bản trước để phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam; với thông lệ quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật; và phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh; tạo điều kiện hoạt động công bằng, minh bạch cho các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia thị trường, trong việc kết nối với các mạng viễn thông công cộng; góp phần bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững.

3. Nội dung chủ yếu của Thông tư: Thông tư bao gồm 6 chương, 23 Điều và 6 Phụ lục,trong đó Chương I đưa ra những quy định chung của Thông tư; Chương II: Quy định kinh tế, kỹ thuật về kết nối; Chương III: Đàm phán, ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối; Chương IV: Chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối; Chương V: Giải quyết tranh chấp trong kết nối; Chương VI quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư. 6 Phụ lục của Thông tư gồm: Phụ lục 1: Chỉ tiêu xác định nghẽn kết nối; Phụ lục 2: Chỉ tiêu xác định mức độ sử dụng hiệu quả kết nối; Phụ lục 3: Phương pháp tính tổng dung lượng kết nối;  Phụ lục 4: Mẫu Đơn đề nghị đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu; Phụ lục 5: Mẫu Báo cáo định kỳ về việc cung cấp dung lượng kết nối; Phụ lục 6: Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp trong kết nối. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan tới hoạt động kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
TIN LIÊN QUAN