Bộ xử lý máy tính bạn có chạy được Windows 8?

08:00, 05/10/2011

Windows 8 hứa hẹn sẽ mang lại nhiều tính năng mới cho môi trường máy tính Windows, một trong số đó là tính năng ảo hóa Hyper-V. Tuy nhiên, để tính năng Hyper-V có thể hoạt động, vi xử lý của máy tính phải hỗ trợ Second Level Address Translation (SLAT – tạm dịch : địa chỉ chuyển đổi thứ cấp).


1/ SLAT là gì ?

SLAT là một công nghệ được giới thiệu trong các vi xử lý của Intel và AMD với hai tên gọi khác nhau, phiên bản của Intel được gọi là EPT (Extended Page Tables) và của AMD gọi là RVI (Rapid Virtualization Indexing). Intel đã giới thiệu Extended Page Tables trong bộ vi xử lý được xây dựng trên kiến trúc Nehalem của họ, trong khi AMD chỉ giới thiệu RVI trong thế hệ thứ ba của bộ vi xử lý Opteron có tên mã là Barcelona. Chức năng Hyper-V của Windows 8 được sử dụng để thực hiện chức năng quản lý bộ nhớ máy ảo và giảm các chi phí khi chuyển đổi từ địa chỉ vật lý khách đến địa chỉ vật lý thực. Bằng cách này, Hypervisor sẽ giảm đáng kể thời gian xử lý của CPU và bộ nhớ được lưu cho mỗi máy ảo.

2/ SLAT hoạt động thế nào ?

Bộ xử lý có một Translation Lookaside Buffer (TLB) hỗ trợ ảo hóa để dịch địa chỉ bộ nhớ vật lý. TLB là một cache trên bộ vi xử lý có chứa các nội dung được sử dụng gần đây và ánh xạ chúng từ bảng trang (page table). Khi có một yêu cầu ảo hóa để dịch địa chỉ vật lý được gửi đến, TLB sẽ kiểm tra bộ nhớ cache của nó để xác định có hay không có các thông tin phù hợp. Nếu TLB có chứa nội dung phù hợp, các địa chỉ bộ nhớ vật lý được cung cấp và dữ liệu được truy cập. Ngược lại, nếu các TLB không chứa một bản ghi, một lỗi trang xảy ra và Windows sẽ kiểm tra bảng trang để tìm kiếm các thông tin ánh xạ. Nếu Windows tìm thấy một thông tin ánh xạ, lập tức, quá trình dịch địa chỉ sẽ diễn ra, và sau đó dữ liệu được truy cập. Bởi vì bộ đệm này, hypervisors đã giúp giảm đáng kể giá thành của vi xử lý.

SPLAT sẽ đi kèm với Hyper-V trong Windows 8 mặc dù nhiều người dùng vẫn không có cái nhìn thiện cảm về nó và cho rằng nó cũng tương tự như Windows XP Mode của Windows 7.

3/ Xác định vi xử lý có hỗ trợ SPLAT

Để xác định xem vi xử lý trên máy tính của bạn có hỗ trợ SPLAT hay không, đầu tiên, bạn cần tải về tiện ích miễn phí CoreInfo từ địa chỉ http://technet.microsoft.com/en-us/sysinternals/cc835722. Sau khi tải về, bạn tiến hành giải nén rồi chép tập tin Coreinfo.exe vào phân vùng C của máy tính. Tiếp đó, vào menu Start>Run (hoặc Search), gõ cmd nhấn tổ hợp phím <Ctrl><Shift><Enter> để khởi động cửa sổ Command Prompt dưới quyền quản trị.


Từ dấu nhắc lệnh, bạn nhập cd c:\ sau đó nhấn Enter để về thư mục gốc của phân vùng C.


Tiếp theo, bạn nhập lệnh : coreinfo.exe –v để khởi động chương trình CoreInfo. Nếu vi xử lý có hỗ trợ SPLAT, bạn sẽ thấy một dấu * nằm trên các dòng EPT hoặc NP.


Kết quả với vi xử lý của Intel

Kết quả với vi xử lý của AMD

Ngược lại, nếu bộ vi xử lý của máy tính không hỗ trợ SPLAT, bạn sẽ thấy một dấu gạch ngang trong các hàng EPT hoặc NP.


 
 
Võ Xuân Vỹ (Theo Howtogeek.com)