Ngành Thuế ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra thuế

14:30, 25/07/2023

Nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện quy định pháp luật về thuế; thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mới đây, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 970/QĐ-TCT ban hành Quy trình kiểm tra thuế.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế

ng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra thuế

Theo đó, mục đích của Quy trình nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.

Đồng thời, quy trình này cũng nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện quy định pháp luật về thuế; thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Đối với công tác cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai đồng bộ, liên tục cập nhật dữ liệu để phục vụ ho công tác kiểm tra thuế.

Theo đó, bộ phận kiểm tra thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế và bộ phận có liên quan theo phân công, phân nhiệm thực hiện cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kitra.

Đồng thời, bộ phận kiểm tra thuế và công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành thuế đ phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế.

Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác kiểm tra thuế có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Về phạm vi áp dụng

Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công việc kiểm tra thuế của cơ quan thuế, công chức thuế trong các trường hợp.

Thứ nhất, Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế;

Thứ hai, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như:

(i) Kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 71 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

(ii) Kiểm tra với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua công tác quản lý thuế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 110 Luật quản lý thuế và các quy định pháp luật khác;

(iii) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);

(iv) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đi với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do Thủ trưng  quan thuế cp trên quyết định; kiểm tra chuyên đề phát sinh trong năm do Th trưởng cơ quan thuế cùng cấp quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề);

(v) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;

(vi) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Công tác kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế

Về đối tượng áp dụng

Quy trình này áp dụng cho Thủ trưởng cơ quan thuế, bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra thuế theo quyết định của người có thẩm quyền, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thuộc cơ quan thuế các cấp.

Theo đó, quyết định yêu cầu, bộ phận kiểm tra thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế và bộ phận có liên quan theo phân công, phân nhiệm thực hiện cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.

Bộ phận kiểm tra thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành Thuế để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế.

Đồng thời, thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác kiểm tra thuế có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Kiểm tra người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm

Đặc biệt, Quyết định số 970/QĐ-TCT quy định cụ thể việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm.

Theo đó, khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với trường hợp giám sát trọng điểm theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, Tổ kiểm tra thực hiện thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của người nộp thuế trên hệ thống thông tin ngành thuế như tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính, thông tin thu thập từ bên thứ ba ... kết hợp với công tác quản lý thuế trực tiếp trên địa bàn, để thực hiện phân tích chuyên sâu đối với người nộp thuế thuộc danh sách giám sát trọng điểm.

Các nội dung cơ bản phân tích chuyên sâu đối với người nộp thuế giám sát trọng điểm thuộc trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện như sau: (i) Phân tích, xác định mức độ rủi ro theo nội dung giám sát trọng điểm; (ii) Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, tờ khai thuế.

Trên cơ sở Báo cáo tài chính được khai thác trên ứng dụng Báo cáo tài chính hoặc các ứng dụng tra cứu Báo cáo tài chính (TPH, DWH hoặc các ứng dụng khác có liên quan) công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế đánh giá, phân tích dựa trên mức độ biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo quy định về chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Qua phân tích các chỉ tiêu biến động để xác định mức độ rủi ro người nộp thuế.

Đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu trên các tờ khai thuế của cả năm, tờ khai quyết toán thuế để so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận để phát hiện mức độ rủi ro về thuế.

Đối với thuế GTGT: Sử dụng tờ khai thuế GTGT hàng tháng/quý trên các ứng dụng TMS, DWH, eTax và kết quả chấm điểm rủi ro trên ứng dụng TPR tháng/quý để phân tích đối chiếu số liệu xác định mức độ rủi ro về thuế GTGT của người nộp thuế.

Đối với thuế TNCN: sử dụng dữ liệu trên một số ứng dụng ngành thuế đang quản lý như TMS, DWH, eTax,... để rà soát đối chiếu những thông tin, tài liệu để xác định mức độ rủi ro về thuế TNCN của người nộp thuế.

Đối với thuế Tài nguyên, thuế Bảo vệ môi trường: Sử dụng tờ khai quyết toán năm, tờ khai thuế hàng tháng trên các ứng dụng TMS, eTax,... để phân tích, kiểm tra đối chiếu với quy định của pháp luật từ đó đánh giá tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.

Phân tích mức độ tuân thủ nộp thuế, tình hình chấp hành và các vi phạm trong các năm gần nhất: Sử dụng dữ liệu trên ứng dụng quản lý thuế (TMS, TPH, DWH và các ứng dụng khác có liên quan) để xác định việc nộp thuế (nợ thuế) của người nộp thuế; việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế qua các lần thanh tra, kiểm tra thuế để xác định mức độ rủi ro của người nộp thuế.

Phân tích các thông tin thu thập từ bên thứ ba: Đối chiếu dữ liệu thu thập được từ bên thứ ba để phân tích thông tin, đánh giá mức độ rủi ro của người nộp thuế.

Kết quả phân tích chuyên sâu để xác định cụ thể nội dung, mức độ rủi ro liên quan đến nội dung giám sát trọng điểm để tập trung kiểm tra.

Về tổ chức thực hiện:

Một là, Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện Quy trình này. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở hạ tầng tin học để đáp ứng thực hiện quy trình.

Hai là, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất cơ quan thuế cấp trên tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của cơ quan thuế cấp dưới và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định.

Ba là, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh doanh, cá nhân và Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.

* Quyết định số 970/QĐ-TCT đính kèm:

Tài liệu đính kèm :

QD 970_TCT_14.7.2023.pdf (1,65 MB)

Theo Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

(https://www.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/z1/vVJNU8IwFPwrcOixk0eTaeKxFAfKlzLaQnPppF9QtWmRDIi_3hQdbwUdRnN5eZPN7r5kEUcrxKXYF2uhikqKF92H3I7cxcQNJgEA8-8H4M1mNPC9AcAjRQHiiCdS1WqDwnWqOkklVSaVATsR6f5UZXbYfW-iTEOq8miABRY2QG2EXHeoAXbOwGbUNgVjqUmwSM0b0kvMPI4pzliMCc0btTopUhT-CL28ZJ_rY2hZDuj7_ARxh86I0KlmIEMAj_Tv5iN30QMPfwHOcITaA231MCZouS-yA_Jl9VrqF3_45Yijiwr2lQpn6YcT-Ft660r68ecHtkdAR7x42m65o3PcZPdNodU_BLkuS4aP5nM-u8UkHO_f-3OzKVOn2_0A75ByQQ!!/dz/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/)