Thiết lập nâng cao với Avira Premium Security Suite - Phần I
14:00, 12/09/2011
Vào khoảng cuối tháng 7, tác giả có chia sẽ với bạn về việc khắc phục tốc độ tải các tập tin từ Internet về máy tính bị giảm khi sử dụng sản phẩm Avira ở hai phiên bản Avira AntiVir Premium hoặc Avira Premium Security Suite. Hôm nay, tác giả chia sẽ tiếp một số kinh nghiệm giúp bạn có thể thực hiện thiết lập các tính năng của Avira Premium Security Suite (APSS) trong chế độ nâng cao (Expert mode) nhằm phát huy hết khả năng bảo mật với bộ sản phẩm đắt giá nhất của Avira nhằm bảo vệ sự riêng tư cá nhân.
Trước khi đi vào nội dung chính, xin giới thiệu sơ qua về bộ sản phẩm đắt giá nhất của Avira trong các phiên bản bảo mật dành cho khách hàng tiêu dùng cá nhân, Avira Premium Security Suite (APSS) là sự kết hợp của AntiVir Guard, AntiVir MailGuard, AntiVir WebGuard, Avira Firewall, Rootkit Detection, Shell Extension và Backup để bảo vệ máy tính từ Virus, Trojans, Spywares, Adware, Worms, Phising và các phần mềm độc hại khác.
Để tận dụng hết khả năng bảo vệ của APSS để tránh việc xâm nhập của Virus, Spyware, Trojans, Adware, Worms vào máy tính bạn thực hiện như sau :
Nhấn chọn Expert mode > chờ APSS chuyển sang chế độ nâng cao, bạn sẽ thấy được tất cả các tính năng quan trọng của APSS
_ Files : chọn All files
_ Scan process : Nhấn vào mũi trên trỏ xuống ở Scanner priority > chọn high trong danh sách xổ xuống
_ Additional settings : Kích hoạt các chức năng
* Integrity checking of system files để kiểm tra độ trung thực của các tập tin hệ thống nhắm phát hiện việc chỉnh sửa từ Virus, Trojans, Spyware.
* Optimized scan để tối ưu hóa quá trình của các lượt quét kiểm tra hệ thống.
Lưu ý : Hai chức năng bên trên là các chức năng mới được tích hợp vào APSS ở phiên bản Pack 2 do đó nếu bạn đang sử dụng phiên bản cũ hơn chúng sẽ không xuất hiện tại khu vực này cho tới khi bạn cập nhật lên phiên bản Pack 2.
* Search for Rootlit before scan : Tìm kiếm hoạt động của Rootkit để ẩn mình bởi Virus, Trojans, Spyware và các phần mềm độc hại khác trước khi thực hiện các lượt quét kiểm tra hệ thống.
1. [+] trước Scanner, Scan >
_ Action on detection > cột bên phải chọn tính năng Automatic > chọn Copy file to quanrantine before action bên dưới có 2 chức năng
* Primary action : Nhấn vào mũi tên trỏ xuống chọn repair để sửa chữa tập tin nhiễm Virus, Trojans, Spyware, Worms v.v...
* Secondary action : Chọn rename để sau khi sửa chữa Avira sẽ tự động đổi tên cho tập tin hoặc bạn có thể chọn Ignore để bỏ qua hành động kế tiếp
Việc thực hiện này nhằm áp đặt lệnh cho Avira tự động hóa việc xử lý Virus hoặc phần mềm độc hại khi được phát hiện trong các lượt quét kiểm tra hệ thống.
_ Archives : Archive settings > chọn All archives types để APSS có thể đọc và quét kiểm tra hầu hết các tập tin nén đặc biệt khác
_ Heuristic: Ở tính năng enable AHeAD, chọn mức độ phát hiện cao nhất High detection level để phát huy hết tác khả năng của chức năng trong lượt quét kiểm tra hệ thống.
2. [+] trước Guard ở cột bên phải có 3 khung Files, Scan mode, Archive
* Files : Chọn All files để APSS quét kiểm tra tất cả các tập tin trên hệ thống.
* Scan mode : Chọn chế độ quét Scan when reading and writing.
* Archive : Kích hoạt tính năng Scan archive để APSS thực hiện kiểm tra các tập tin nén trong các lượt quét kiểm tra hệ thống, bạn có thể tùy chỉnh theo ý thích cá nhân ở khu vực này.
_ [+] Scan > Action on detection > Automatic > nhấp chọn chức năng Copy file to quanrantine before action bên dưới có 2 chức năng
* Primary action : Chọn repair để sửa chữa tập tin nhiễm Virus, Trojans, Spyware, Worms v.v...
* Secondary action : Chọn rename để sau khi sửa chữa Avira sẽ tự động đổi tên cho tập tin hoặc bạn có thể chọn Ignore để bỏ qua hành động kế tiếp
_ Heuristic > Chọn High dectection level để phát sử dụng hết khả năng phân tích hoạt động của các tiến trình đang chạy và phát hiện sự thay đổi đột ngột của các tiến trình bởi Virus, Spyware, Trojnas, Worms, RootKit, Adware và các phần mềm độc hại khác ở mức cao nhất.
_ [+] ProActiv > Applivcation filter > có 2 chức năng Blocked và Allowed
* Blocked : Giúp ngăn chặn không cho một ứng dụng nào đấy được cài đặt trên hệ thống hoạt động bằng cách nhấn vào [...] trước Add > tìm tới tập tin thực thi của ứng dụng cài đặt trên ổ C:/ > chọn nó > Add
* Allowed : Cho phép bạn chèn ứng dụng vào khu vực ưu tiên nhằm tránh việc ngăn chặn hoạt động của ứng dụng với APSS, thực hiện các thao tác như ở trên đối với Block
Lưu ý : Khi muốn hủy bỏ lệnh cấm hoặc chấp thuận đối với hoạt động của ứng dụng đã thực hiện, bạn hãy vào khu vực tương ứng chọn tên tập tin thực thi của ứng dụng > Delete > Apply > OK.
3. [+] trước WebGuard và Scan > Blocked requests
_Ở cột bên phải có chức năng WebGuard blocks the following file types/MIME-Types > nhập địa chỉ trang Web muốn APSS chặn không cho truy cập vào ô bên dưới > Add.
Nếu vì một lý do nào đó bạn muốn truy cập lại các trang đã khóa hãy vào khu lại khu vực "Blocked requests" chọn đường dẫn đã chèn > Delete > Apply > OK để hủy lệnh đã áp đặt.
_ Chọn thêm chức năng "Spam URLs" để chặn các trang Web có tin nhắn và thư rác.
_ Heuristic : Chọn High dectection level
4. [+] trước Parental control : Đây là tính năng quan trọng dành cho các bậc phụ huynh kiểm soát, ngăn chặn và áp đặt thời gian lướt web của con trẻ nhằm tránh các mối nguy hiểm trên Internet.
_ Chọn Parental control enable trong khung Parental control ở cột bên phải để kích hoạt chức năng. Hiện tại bạn thấy có 2 khung bên dưới là User selection và Roles
* User selection : Khu vực giúp bạn đưa một tài khoản trong danh mục đã đăng ký trên hệ thống vào khu vực kiểm soát bằng cách nhấn vào mũi tên trỏ xuống ở nút bên dưới chọn tên đối tượng muốn thực hiện > Add. Ví dụ : Bạn đăng nhập Windows ở vị trí Administrator và con trẻ sẽ có tài khoản đăng nhập là tương ứng với tên hoặc số khi tạo với Windows tại chức năng Acount.
* Roles : Khu vực cho phép bạn thực hiện các bước kiểm soát thời gian online của con trẻ hoặc đối tượng sử dụng chung máy tính.
_ Hiện tại nút Change đang bị ẩn, bạn hãy chọn đối tượng tương ứng ở khung bên phải nút Change sẽ hiển thị để bạn thực hiện chèn các trang không mong muốn con trẻ hoặc đối tượng muốn kiểm soát truy cập (tác giả chọn Child để minh họa) > Change
_ Hộp thoại Properties of the role hiển thị > nhập địa chỉ trang Web không muốn con trẻ truy cập vào Add URL (tác già sử dụng keyguru.com làm minh họa) > Add
_ Tại chức năng Bloking access to URLs in the following categories hãy chọn các thể loại không muốn con trẻ truy cập vào các trang liên quan đến các vấn đề nhạy cảm như
Pornography : Nội dung khiêu dâm
Erotica / Sex : Khiêu dâm / Quan hệ tình dục
Swimwear / Lingerie : Đồ tắm / Đồ lót
Sects : Giáo phái
Illegal activities : Các hoạt động bất hợp pháp
Computer crime : Tội phạm máy tính
Political extremism / Hate / Discri.... : Chủ nghĩa cực đoan /.....
Warez / Hacking / Illegal software : Phần mềm bát hợp pháp
Violence / Extremism : Bạo lực / Chủ nghĩa cực đoan
Anonyme Proxy Sever : Các trang proxy vô danh
Illegal drugs : Hoạt động ma túy bất hợp pháp
Weapons / Military items : Vũ khí / Các thiết bị quân sự
_ Sau khi đã thực hiện các bước trên > nhấn vào nút Allowed usage duration để thực hiện áp đặt thời gian, ngày, giờ cho phép đối tượng được phép lướt Web.
_ Hộp thoại Allowed usage duration hiển thị > kích hoạt chức năng Limit time of Internet use, tại khu vực có 2 tính năng Time limit per, Time limit per day và nút
* Time limit per : Cho phép bạn thực hiện áp đặt thời gian, số ngày được phép lướt Web của đối tượng trong tuần hoặc tháng, bạn có thể sử dụng thanh trượt hoặc các nút phía sau để chỉnh số ngày và thời gian theo ý muốn.
* Time limit peer day : Khu vực để bạn ấn định thời gian lướt Web của đối tượng trong các ngày của một tuần.
* Exact usage period : Cho phép bạn áp đặt lệnh thời gian được quyền lướt Web của đối tượng chính xác từng thời điểm trên từng ngày.
Nhấn vào nút Exact usage period > hộp thoại Allow usage times hiển thị > Kích hoạt chức năng Only allow Internet use at the specified times để thực hiện > sau khi thực hiện xong các bước > OK 3 lần tại các hộp thoại vừa hiển thị.
5. [+] trước Firewall > Settings > kích hoạt chức năng IP blocked để Avira để APSS ngăn chặn và thông báo các IP kết nối trái phép tới máy tính trong lúc online.
6. [+] trước General > Threat categories > chọn Select all để APSS bảo vệ bạn từ các mối đe dọa từ Internet trong danh sách xổ xuống.
_ Password : Chức năng giúp bạn bảo vệ các thiết lập đã được thực hiện với APSS nhằm tránh người lạ, nhất là đối với các đối tượng đã được thực hiện trong chức năng Parental control.
_ Tại khung Password > tạo mật khẩu bao gồm chữ, số và ký tự đặc biệt tùy ý, dễ nhớ nhưng lại rất khó đối với các đối tượng sử dụng chung máy tính để bạn chỉ là người duy nhất có thể truy cập tại khu vực quan trọng này. Sau khi nhập mật khẩu xong, tác giả khuyên bạn hãy chọn hết tất cả các khu vực ngoại trừ chức năng Start product update.
_ Acoustic alerts : Chức năng này sẽ phát âm thanh cảnh báo khi APSS phát hiện Virus, Spyware, Trojans và các phần mềm độc hại khác. Đôi lúc âm thanh này làm bạn khó chịu và để thoát khỏi sự khó chịu này bạn có 2 chọn lựa No Warning hoặc use the following WAV-file
* No Warming : Giúp bạn thoát khỏi am thanh cảnh báo theo mặc định Use PC speakers
* Use the following WAV-file : Cho phép bạn thay đổi âm thanh cảnh báo mặc định bằng âm thanh của bài hát mà bạn ưa thích với định dạng WAV.
Qduc