6 tính năng siêu tiết kiệm của Windows Server 2012

03:16, 08/11/2012

Windows Server 2012 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành dành cho máy chủ của Microsoft, bao gồm hệ thống tập tin mới, khả năng kiểm soát truy cập cao cấp hơn. Hệ điều hành mới này được thiết kế nhằm hướng đến mục đích giúp cho người dùng có một hệ thống bảo đảm mức độ liên tục hoạt động trong một khoảng thời gian định sẵn (tính sẵn sàng cao), giúp giảm thiểu chi phí hạ tầng và chi phí quản lý, theo nhiều cách khác nhau. Windows Server 2012 được thừa hưởng những công nghệ ưu việt của những phiên bản trước và được trang bị thêm nhiều bản nâng cấp 3.0 của các tính năng Hyper-V, PowerShell, SMB, …Bài viết sau sẽ giới thiệu đến các bạn sáu tính năng “siêu tiết kiệm” của hệ điều hành Windows Server 2012 để có thêm nhiều thông tin hơn trước khi quyết định nâng cấp.


1. Không gian lưu trữ

            Một trong những điểm nổi bật của Windows Server 2012 là khả năng phục hồi tất cả các nguồn tài nguyên, thông qua hai tính năng mới là Resilient File System (ReFS) và Storage Spaces. Định dạng tập tin hệ thống NTFS đã được Microsoft sử dụng hơn 19 năm và đến gần đây định dạng này đã được bổ sung để đáp ứng nhiều hơn các yêu cầu của công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây. Kết quả là thế hệ tiếp theo của NTFS đã xuất hiện, mang tên ReFS. ReFS hỗ trợ tập tin và kích thước thư mục lớn hơn (tên tập tin, thư mục với số kí tự lên đến 32000, có thể lưu trữ các tập tin lên đến kích thước 16 triệu TB), dọn dẹp ổ đĩa, cải thiện hiệu năng, hỗ trợ ảo hóa nâng cao, hỗ trợ phương pháp kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu (Integrity Streams), v.v. Đặc biệt, ReFS có thể tự động sửa lỗi dữ liệu mà không cần dừng toàn bộ hoạt động của hệ thống. Ngoài ra, ReFS có khả năng tương thích ngược với NTFS nên Windows Server 2012 chắc chắn sẽ tiếp tục hỗ trợ NTFS cho những năm tiếp theo.

            Ứng dụng CHKDSK cũng được thừa hưởng những cải tiến của hệ thống tập tin mới. Nó sẽ quét ổ đĩa theo hai bước: dò lỗi và ghi lại lỗi (không cần khởi động lại hệ thống) rồi sửa lỗi dữ liệu. Sự khác biệt giữa phiên bản CHKDSK cải tiến và phiên bản truyền thống là thời gian để hoàn tất các hoạt động chỉ trong vài giây, thay vì phải mất nhiều phút hoặc thậm chí vài giờ (đối với các ổ đĩa lớn) ở các phiên bản Windows Server trước đây.

            Với tính năng mới Storage Spaces, bạn có thể kết nối nhiều ổ đĩa vật lý thành một ổ đĩa ảo và có thể tạo ra vùng lưu trữ có dung lượng lớn hơn dung lượng thực tế của ổ cứng. Storage Spaces có thể nhân bản dữ liệu trên nhiều ổ đĩa để dự phòng hoặc kết hợp nhiều ổ đĩa vật lý vào một khu vực lưu trữ duy nhất. Tính năng Storage Spaces giúp tiết kiệm đáng kể chi phí so với công nghệ RAID.

2. Hyper-V 3.0


            Hyper-V đã được Microsoft phát hành cùng với phiên bản Windows Server 2008 R2, cung cấp nhiều tính năng ảo hóa cần thiết và nâng cao cho người dùng doanh nghiệp mà không cần phải mua thêm phần mềm của hãng thứ ba. Giờ đây, Hyper-V 3.0 đã được mở rộng rất nhiều thông số kỹ thuật so với các phiên bản trước đó, để có thể ngang bằng với nền tảng ảo hóa VMware. Trong số những cải tiến đó là nâng giới hạn tối đa 2TB RAM và 160 bộ xử lý logic cho mỗi host, mở rộng các cụm chuyển đổi dự phòng lên đến 64 nút, gia tăng kích thước của một cluster và chạy các máy ảo đến 4000 cho mỗi cụm và có đến 1024 bật nguồn cho máy ảo trên một host. Hyper-V 3.0 cũng hỗ trợ cấp độ lưu trữ tập tin SMB (Server Message Block), cùng với cơ chế lưu trữ iSCSIFibre Channel. Các tính năng mới khác bao gồm Hyper-V switch ảo (hỗ trợ máy ảo kết nối với các mạng vật lý, máy ảo và máy chủ Hyper-V hoặc một tập hợp con của các máy ảo) và SAN ảo. SAN ảo gồm có khả năng sử dụng kênh ảo hóa cáp quang (Fibre Channel ảo) để kết nối một máy ảo trực tiếp đến một bộ chuyển đổi máy chủ vật lý giúp cải thiện hiệu năng.

            Hyper-V Replica là một tính năng mới trong Hyper-V 3.0, nó cho phép sao chép không đồng bộ các máy ảo giữa các máy chủ vật lý với nhau thông qua kết nối mạng IP. Bên cạnh đó, Hyper-V Replica cũng cho phép tích hợp với Failover Cluster Manager để di chuyển các máy ảo giữa các nút trong cluster mà không làm gián đoạn hoạt động của máy ảo.

            Microsoft tin rằng Hyper-V 3.0 có thể xử lý bất kỳ khối lượng công việc nào mà bạn đưa đến cho nó, đặc biệt là các ứng dụng của Microsoft: Exchange, SQL Server, SharePoint. Với ý nghĩ này, chắc chắn bạn sẽ tiết kiệm được một khoản tiền không nhỏ cho việc đầu tư phần cứng, bằng cách hợp nhất các ứng dụng vào trong một máy chủ hoặc cluster. Và bạn không cần phải lo lắng về chi phí đắt đỏ của phần mềm ảo hóa VMware.

3. PowerShell 3.0


            Windows Server 2012 không chỉ cung cấp giao diện đồ họa cho việc quản lý mạng mà còn hỗ trợ những dòng lệnh để quản lý thông qua PowerShell 3.0. Khi điều khiển từ xa bằng PowerShell thì bạn có khả năng chạy bất cứ dòng lệnh PowerShell trên bất kỳ máy chủ nào mà bạn có quyền truy cập. Trong khi đó, tính năng Server Manager trong giao diện đồ họa được thiết kế khá đẹp và bạn cũng có thể tùy chọn cài đặt Windows Server 2012 với giao diện người dùng tối thiểu nhất. Windows Server 2012 bao gồm hơn 2430 câu lệnh PowerShell (cmdlet) để tự động hoá không chỉ kết nối mạng mà còn storage, clustering, RDS, DHCP, DNS, File Server, Print…Để xem danh sách câu lệnh, bạn nhập dòng lệnh sau đây vào cửa sổ PowerShell:

PS> Get-Command -Module PSScheduledJob

            Đối với các công cụ trong Administrative Tools, như Active Directory Administrative Center, bạn được cung cấp một cửa sổ để xem những câu lệnh PowerShell đã thực hiện. Bạn có thể lưu những câu lệnh này để sau này sử dụng, tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại và xây dựng một thư viện kịch bản Active Directory phù hợp với những môi trường cụ thể.  Bên cạnh đó, Windows Server 2012 còn có một công cụ dùng để phát triển và thử nghiệm các dòng lệnh PowerShell, đó là ISE (PowerShell Integrated Scripting Environment).

4. Failover clusters

            Với các phiên bản trước của Windows Server, clustering được giới hạn chủ yếu vào lĩnh vực điện toán hiệu năng cao và tính sẵn sàng cao của các dịch vụ, như là SQL Server. Nó đòi hỏi một giấy phép đặc biệt và lắp đặt bổ sung cho các thành phần cần thiết. Windows Server 2012 bao gồm clustering trong phiên bản Standard, giúp tăng cường khả năng chịu lỗi, và hai nút cluster cho một mức giá rất khiêm tốn. Phần quản lý của Cluster Shared Volumes (CSV) cũng được tích hợp vào Failover Cluster Manager. Tính năng sao lưu CSV volumes cho phép quá trình sao lưu diễn ra song song với các CSV volumes khác trong nhiều code của cluster. Không cần yêu cầu thay đổi quyền sở hữu CSV volume giữa các nút khi tiến hành sao lưu.


            Một tính năng mới được gọi là Cluster-Aware Updating (CAU) cho phép bạn thực hiện vá lỗi hoặc cập nhật để chạy các nút cluster mà không bị gián đoạn hoặc khởi động lại các cluster. Mỗi nút sẽ nhận được một bản cập nhật và khởi động lại khi cần thiết. Bạn chỉ cần hơn hai nút cluster cho CAU làm việc mà không phá vỡ tính liên tục cluster. Với tính năng này chắc chắn giúp bạn tiết kiệm được nhiều thời gian.

5. Chống trùng lắp dữ liệu

            Tuy tránh trùng lắp dữ liệu (Data deduplication) không phải là một công nghệ mới, nó đã xuất hiện nhiều năm trước đây, nhưng đến Windows Server 2012, chống trùng lắp dữ liệu đã trở thành một phần của hệ điều hành. Ví dụ, bạn muốn di chuyển một số lượng lớn tập tin VHD (Virtual Hard Drive), mỗi VHD có rất nhiều tập tin và ứng dụng giống nhau. Tính năng Data deduplication sẽ giúp gỡ bỏ toàn bộ các bản sao ứng dụng từ các VHD đó và chỉ giữ lại một bản. Sau đó, dữ liệu còn lại được lưu tại một vị trí tách biệt trong SVI (System Volume Information) và trỏ tới những tập tin đóng vai trò là mẫu nguồn.


            Tính năng chống trùng lặp dữ liệu còn được tích hợp chặt chẽ với công cụ mạng BranchCache, giúp đẩy nhanh tiến độ chuyển tập tin và tiết kiệm đáng kể băng thông tiêu thụ khi phân phối dữ liệu qua một mạng WAN.

6. SMB 3.0

            Microsoft đã đầu tư khá kỹ lưỡng cho việc hiện đại hóa giao thức Server Message Block (SMB). Ở Windows Server 2012, SMB 2.2 đã được thay thế bởi phiên bản 3.0. SMB 3.0 mang lại giá trị lớn cho người sử dụng ổ đĩa bằng các tính năng lưu trữ cao cấp. Giao thức này hỗ trợ nền tảng ảo hóa Hyper-V và khối lượng công việc SQL Server theo môi trường lưu trữ khối trước đây. SMB 3.0 bao gồm một số thành phần mới để cải thiện khả năng phát hiện và phục hồi từ một kết nối đã bị mất. Windows Server 2012SMB 3.0 hỗ trợ bộ điều hợp mạng Remote Direct Memory Access (RDMA). SMB Direct hỗ trợ hầu hết các loại bộ chuyển đổi RDMA mới nhất, kết hợp với SMB Multichannel để tăng hiệu suất và khả năng chuyển đổi dự phòng.

 

BÙI THANH LIÊM