Một số chức vụ có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật...
Ảnh minh họa.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã ký xác thực Văn bản hợp nhất số 7/VBHN-BNV, hợp nhất Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Theo đó, công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Các chức vụ, chức danh do cán bộ, công chức nữ giữ có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 60 tuổi gồm: (1) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; (2) Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (3) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
(4) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; (5) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; (6) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
(7) Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; (8) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (9) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; (10) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
(10) Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (11) Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP. HCM, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
(12) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội và TP. HCM; (13) Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; (14) Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hà Nội và TP. HCM; (15) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn là cần bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này, nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam, và 60 tuổi đối với nữ.
Cán bộ, công chức khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng gồm: Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh nêu trên là Ủy viên Trung ương Đảng.
Đồng thời, không áp dụng cho vị trí trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
Bộ Luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình tăng dần. Theo đó, tể từ năm 2021 là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam, đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam, 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Với lộ trình này, năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng.